Sự khác biệt giữa SIMM và DIMM
NộI Dung
Các mô-đun bộ nhớ SIMM và DIMM đã được phát minh để loại bỏ các mô-đun cũ hơn DIP (Gói nội tuyến kép) khoai tây chiên. Các chip DIP rất tinh vi và việc cài đặt chúng khó hơn vì chúng cần phải được chọc vào ổ cắm. Các chân của chip dễ dàng bị sai lệch trong ổ cắm và có xu hướng uốn cong. Vì vậy, khi các chip này được tháo ra khỏi ổ cắm, chúng đòi hỏi phải được làm thẳng có thể dẫn đến làm hỏng chip và khiến nó không thể sử dụng được. Sau đó, các mô-đun SIMM và DIMM đã được phát minh mà không cần phải thâm nhập và được gắn trên bề mặt.
Sự khác biệt quan trọng giữa SIMM và DIMM là tại một thời điểm, SIMM chỉ có một mặt có thể sử dụng được do chỉ có một bộ đầu nối trong khi DIMM có các chân tín hiệu khác nhau ở mỗi bên có thể sử dụng được và không phụ thuộc vào phía bên kia. Số lượng chân cũng đã được tăng lên trong DIMM so với SIMM.
-
- Biểu đồ so sánh
- Định nghĩa
- Sự khác biệt chính
- Phần kết luận
Biểu đồ so sánh
Cơ sở để so sánh | SIMM | DIMM |
---|---|---|
Căn bản | Các chân có mặt ở hai bên được kết nối. | Chân DIMM là độc lập. |
Kênh | 32 bit | 64 bit |
Sự tiêu thụ năng lượng | 5 volt | 3,3 volt |
Lưu trữ được cung cấp | 4 MB đến 64 MB | 32 MB đến 1 GB |
Các ứng dụng | CPU 486 và máy tính Pentium đời đầu sử dụng SIMM. | PC Pentium hiện đại được kích hoạt với các mô-đun DIMM. |
Định nghĩa về SIMM
SIMM (Mô-đun bộ nhớ đơn tuyến) là các bảng mạch nhỏ có các đầu nối cạnh nơi đặt các chip RAM. Có các khe cắm có sẵn trên bo mạch chủ để chèn các SIMM này. Các đầu nối SIMM và khe cắm trên bo mạch chủ được tạo thành từ một trong hai kim loại - vàng hoặc thiếc. Trong trường hợp đầu nối SIMM bằng vàng thì đầu nối khe chỉ nên bằng vàng và không phải bằng kim loại khác. Các đầu nối kim loại có mặt ở mỗi bên của các cạnh dưới hoạt động hiệu quả thông qua thẻ và chỉ một bộ là các đầu nối có chức năng tại một thời điểm.
Các loại SIMM
Có hai biến thể của SIMM, một biến thể có 30 chân và biến thể khác có 72 chân.
- SIMM 30 chân chứa chiều rộng địa chỉ 8 bit và RAM 1 MB hoặc 4 MB. Do đó, dữ liệu mà nó có thể truyền từ bus bộ nhớ tại một thời điểm là 8 bit. Phần cứng sau của SIMM 30 chân chứa bit chẵn lẻ để phát hiện lỗi làm cho độ rộng địa chỉ là 9 bit. Để đảm bảo cài đặt SIMM đúng cách, nó có một notch ở phía dưới bên trái.
- SIMM 72 chân có thể có độ rộng địa chỉ là 32 bit hoặc 36 bit bao gồm các bit chẵn lẻ. Mỗi byte được phân bổ một bit chẵn lẻ (đối với 32 bit dữ liệu 4 bit là tương đương). Dung lượng bộ nhớ RAM mà nó có có thể là 4, 8, 16, 32 hoặc 64 MB. Nó được ghi ở bên cạnh và trung tâm của mô-đun.
Định nghĩa của DIMM
DIMM (Mô-đun bộ nhớ nội tuyến kép) cũng có các đầu nối kim loại tương tự như SIMM, nhưng một trong hai bên của đầu nối không phụ thuộc vào đầu kia. Bo mạch chủ tiên tiến sử dụng DIMM 168, 184, 240 pin. Nó tiêu thụ 3,3 volt và có thể lưu trữ từ 32 MB đến 1GB bộ nhớ.
Các loại DIMM
- DIMM 168 pin cấu trúc khác với SIMM vì nó có các rãnh nhỏ dọc theo các hàng của các chân ở dưới cùng của mô-đun.
- DIMM 184 và 240 pin chỉ được cung cấp một notch ở vị trí khác nhau để ngăn việc đặt DIMM không đúng cách vào ổ cắm.
- DIMM là SIMM hai mặt, vì SIMM có thể được cài đặt theo cặp trong khi DIMM độc lập với mặt bên.
- SIMM có thể có kênh 32 bit tối đa để truyền dữ liệu. Ngược lại, DIMM hỗ trợ kênh 64 bit.
- Lượng điện năng tiêu thụ bởi SIMM là 5 volt. Đối với, nó là 3,3 volt cho DIMM.
- Các mô-đun SIMM có thể lưu trữ tối đa 64 bit. Ngược lại, DIMM cung cấp tới 1 GB.
- SIMM là công nghệ lạc hậu, trong thời gian gần đây DIMM được sử dụng chủ yếu vì hiệu suất của nó tốt hơn SIMM.
Phần kết luận
Sau chip DIP, một công nghệ là cần thiết để có thể dễ dàng tháo lắp và hàn. Điều này đã dẫn đến các mô-đun SIMM và DIMM được hàn và dễ quản lý. Tuy nhiên, trong số SIMM và DIMM, DIMM cung cấp độ rộng địa chỉ (bộ nhớ) lớn so với SIMM và tiêu thụ ít năng lượng hơn.