Axit deoxyribonucleic (DNA) so với Axit Ribonucleic (RNA)

Tác Giả: Laura McKinney
Ngày Sáng TạO: 3 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 15 Có Thể 2024
Anonim
Nucleic Acids - RNA and DNA Structure - Biochemistry
Băng Hình: Nucleic Acids - RNA and DNA Structure - Biochemistry

NộI Dung

Sự khác biệt chính giữa DNA và RNA là DNA là cấu trúc xoắn kép trong khi RNA là cấu trúc xoắn ốc đơn. Ngoài ra, DNA chứa đường deoxyribose và không có nguyên tử oxy trong khi RNA chứa đường ribose và các nguyên tử oxy.


Cả axit deoxyribonucleic (DNA) và axit ribonucleic (RNA) là các loại vật liệu di truyền chuyển thông tin đến thế hệ con cháu tiếp theo từ cha mẹ. Như tên gọi, DNA chứa đường deoxyribose thiếu nguyên tử oxy trong khi RNA chứa đường ribose có nguyên tử oxy. Ngoài ra, DNA có cấu trúc xoắn kép trong khi RNA có cấu trúc sợi đơn.

Bốn loại bazơ nitơ được tìm thấy trong DNA, tức là Adenine, Guanine, Cytosine và Thymine trong khi ở RNA, Thymine không có mặt thay vì một bazơ khác, tức là Uracil có mặt.

Trong DNA, ghép cặp cơ sở thuộc loại Adenine ghép với Thymine trong khi Guanine ghép với Cytosine. Trong RNA, Adenine liên kết với Uracil trong khi Guanine liên kết với Cytosine.

DNA có khả năng bị phá hủy khi nó tiếp xúc với bức xạ cực tím trong khi RNA không bị phá hủy bởi bức xạ UV.


DNA đóng vai trò chính trong việc lưu trữ thông tin truyền gen và chuyển chúng sang thế hệ tiếp theo trong các sinh vật đa bào. RNA giúp biểu hiện gen và tổng hợp protein ở các sinh vật đa bào trong khi chuyển thông tin di truyền sang thế hệ tiếp theo ở một số virus.

DNA không có các kiểu con nữa trong khi RNA có ba kiểu con theo chức năng cụ thể của chúng. Những phân nhóm này là mRNA, tRNA và rRNA.

Khi được giữ trong môi trường kiềm, DNA ổn định trong khi RNA không ổn định. Nó phản ứng với phương tiện.

Khi cần sao chép DNA cho các tế bào mới được hình thành, DNA mới được sao chép từ DNA đã có trong cùng một tế bào. Quá trình này được gọi là một

sao chép DNA. Khi RNA được yêu cầu tổng hợp, RNA được hình thành từ DNA đã có. Quá trình tổng hợp RNA từ DNA đã có mặt được gọi là phiên mã.


DNA có ít phân tử phản ứng hơn vì nó thiếu oxy trong khi RNA có nhiều phân tử phản ứng hơn vì các phân tử của nó có oxy.

Nội dung: Sự khác biệt giữa Axit Deoxyribonucleic (DNA) và Axit Ribonucleic (RNA)

  • Biểu đồ so sánh
  • DNA là gì?
  • RNA là gì?
  • Sự khác biệt chính
  • Phần kết luận

Biểu đồ so sánh

Nền tảng Axit deoxyribonucleic (DNA) Axit ribonucleic (RNA)
Định nghĩa Như tên gọi, nó chứa đường deoxyribose và một chuỗi các nucleotide. Nó là một loại vật liệu di truyền chuyển thông tin di truyền sang thế hệ con cháu tiếp theo.Như tên gọi, nó có chứa axit ribonucleic và một chuỗi các nucleotide. Nó cũng là một loại vật liệu di truyền cũng đóng một số chức năng khác trong tế bào.
Kết cấu DNA chứa cấu trúc xoắn ốc kép mà cả hai sợi xoắn xoắn lại với nhau giống như một cái thang.RNA chứa một chuỗi nucleotide dài được gắn với đường. Nó không có cấu trúc xoắn ốc kép.
Nó được tổng hợp như thế nào Khi sự phân chia tế bào xảy ra, DNA được tổng hợp bằng cách sao chép DNA đã có trong phân tử mẹ. Quá trình này được gọi là sao chép DNA.Khi RNA được yêu cầu tổng hợp, nó được tạo ra từ DNA. Quá trình hình thành RNA từ DNA được gọi là phiên mã.
Chức năng Chức năng chính của DNA là chuyển thông tin di truyền trong thế hệ con cháu tiếp theo.RNA đóng vai trò cơ bản trong biểu hiện gen và hệ thống mã hóa và giải mã. Gene thể hiện chính nó bằng cách tổng hợp protein. RNA cũng chuyển thông tin di truyền sang thế hệ con cháu tiếp theo ở một số virus.
Tiểu loại DNA không có phân nhóm phụ.RNA có ba loại phụ, tức là mRNA (RNA thông tin), tRNA (RNA chuyển) và rRNA (RNA ribosome)
Khả năng phản ứng Nó ít phản ứng hơn vì nó thiếu oxy.Nó phản ứng mạnh hơn vì nó có oxy trong các phân tử của nó
Các loại căn cứ Bốn loại bazơ có mặt trong phân tử DNA, tức là adenine, guanine, cytosine và thymine.Nó cũng có bốn loại bazơ, tức là adenine, guanine, cytosine và uracil thay vì thymine.
Ghép nối căn cứ Adenine luôn tạo liên kết với thymine và guanine luôn kết hợp với cytosine.Giống như DNA, adenine liên kết với thymine, nhưng guanine liên kết với uracil.
Môi trường kiềm Khi được giữ trong môi trường kiềm, DNA ổn định.Khi giữ trong môi trường kiềm, RNA không ổn định. Nó phản ứng với phương tiện.
Tiếp xúc với tia UV Khi tia cực tím rơi vào nó, DNA bị hỏng.RNA không bị hư hại khi các tia cực tím rơi vào nó.

DNA là gì?

DNA là axit deoxyribonucleic có chứa đường deoxyribose và chuỗi nucleotide. Watson và Crick đã đưa ra ý tưởng về cấu trúc của DNA, vì vậy mô hình DNA mới được chấp nhận cũng được đặt tên là Mô hình DNA của Watson Crick. Theo mô hình này, DNA có cấu trúc sợi đôi được xoắn quanh nhau giống như một chuỗi xoắn kép và cấu trúc này giống như một cái thang. DNA của tất cả các sinh vật bao gồm prokaryote và eukaryote, lưu trữ thông tin di truyền của các tế bào và chuyển thông tin này sang thế hệ tiếp theo. Khi sự phân chia tế bào xảy ra, đầu tiên DNA của nó được tổng hợp bằng cách sao chép DNA đã có trong tế bào cha. Quá trình sao chép DNA này được gọi là sao chép DNA. Sau đó, sau khi phân chia, hai tế bào giống hệt nhau được hình thành. Lý do giống nhau giữa cha mẹ và con cái là DNA này, truyền thông tin di truyền của cha mẹ cho con cái họ. Có bốn loại bazơ nucleotide có trong DNA, tức là adenine, guanine, cytosine và thymine. Adenine và guanine được gọi chung là purin trong khi guanine và cytosine được gọi chung là pyrimidine. Adenine luôn tạo cặp với thymine bằng liên kết đôi trong khi guanine luôn tạo cặp với cytosine bằng liên kết ba.

RNA là gì?

RNA là axit ribonucleic. Như tên gọi, nó chứa đường ribose và một chuỗi các nucleotide. Nó không có cấu trúc xoắn kép như DNA. Nó có một chuỗi duy nhất được xoắn. Bốn loại bazơ nucleotide có trong RNA, tức là adenine, guanine và cytosine giống như DNA nhưng uracil thay cho thymine. Adenine luôn tạo liên kết với thymine thông qua liên kết đôi trong khi thymine luôn tạo cặp với uracil thông qua liên kết ba. RNA được chia nhỏ thành ba loại phụ, tức là RNA thông tin, RNA ribosome và RNA chuyển. RNA ribosome được tìm thấy trong các ribosome đóng vai trò là nhà máy tổng hợp protein. Chuyển RNA chuyển các nucleotide vào chuỗi RNA mới được tổng hợp. Messenger RNA mất s để tổng hợp protein. Do đó, chức năng chính của RNA là tổng hợp protein trong các tế bào. RNA cũng hoạt động trong hệ thống mã hóa và giải mã và biểu hiện gen. Biểu hiện gen xảy ra bởi sự tổng hợp protein là chức năng chính của RNA. Quá trình tạo RNA từ DNA được gọi là phiên mã trong khi quá trình tổng hợp protein từ RNA được gọi là dịch mã. Một số virus chỉ chứa DNA trong khi một số virus chỉ chứa RNA và trong một số virus, đây là phương thức duy nhất để chuyển thông tin di truyền sang thế hệ con cháu tiếp theo.

Sự khác biệt chính

  1. DNA chứa đường deoxyribose trong khi RNA chứa đường ribose.
  2. DNA có cấu trúc bậc thang xoắn ốc kép trong khi RNA có cấu trúc sợi đơn xoắn vào chính nó.
  3. Các cơ sở của DNA là adenine, guanine, cytosine và thymine trong khi các RNA là adenine, guanine, cytosine và
  4. Chức năng chính của DNA là lưu trữ thông tin di truyền và chuyển chúng sang thế hệ con tiếp theo trong khi đó RNA là tổng hợp protein trong tế bào và biểu hiện gen.
  5. Quá trình tổng hợp bản sao DNA mới được gọi là sao chép trong khi quá trình tổng hợp RNA từ DNA được gọi là phiên mã.

Phần kết luận

DNA và RNA đều là loại vật liệu di truyền. Cả hai đều có sự khác biệt về cấu trúc và chức năng. Điều bắt buộc đối với sinh viên sinh học là phải biết sự khác biệt giữa cả hai. Trong bài viết trên, chúng tôi đã tìm hiểu sự khác biệt rõ ràng giữa DNA và RNA.