Bên cho thuê so với bên thuê

Tác Giả: Laura McKinney
Ngày Sáng TạO: 4 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 14 Có Thể 2024
Anonim
Bên cho thuê so với bên thuê - Công Nghệ
Bên cho thuê so với bên thuê - Công Nghệ

NộI Dung

Sự khác biệt chính giữa bên cho thuê và bên thuê là bên cho thuê là người sở hữu bất động sản hoặc cung cấp tài sản cho bên thuê trong khi bên thuê là người chiếm giữ bất động sản và trả tiền thuê nhà.


Nội dung: Sự khác biệt giữa Người cho thuê và Người thuê

  • Biểu đồ so sánh
  • Bài học là gì?
  • Bên thuê là gì?
  • Sự khác biệt chính
  • Giải thích video

Biểu đồ so sánh

Cơ sở của sự khác biệtBên cho thuêBên thuê
Định nghĩaNgười cho thuê là người cho thuê. Anh ta là người sở hữu tài sản hoặc tài sảnBên thuê là người chiếm hữu tài sản tạm thời đối với khoản thanh toán một lần cố định hoặc thanh toán định kỳ
Sự xem xétViệc xem xét của bên cho thuê là lấy một khoản thanh toán dưới dạng bồi thường hoặc tiền thuêViệc xem xét của bên thuê là để có được việc sử dụng tạm thời và hưởng thụ một thứ hoặc toàn bộ hoặc một phần
Tình trạng pháp lýChủ sở hữu hợp phápKhông có tư cách chủ sở hữu
Quyền sở hữuNgười cho thuê luôn là chủ sở hữu thực sựNhận quyền sở hữu tạm thời cho đến thời hạn thuê
Chiếm hữuKhông sở hữuSở hữu phần còn lại với bên thuê
Nghĩa vụ pháp lýÍt nghĩa vụThêm nghĩa vụ liên quan đến thiệt hại
Nợ chính phủBên cho thuê phải trả thuế và các chi phí khác đối với tài sảnKhông có nghĩa vụ
Sửa chữa và bảo trìChịu trách nhiệm hoàn toànTrách nhiệm một phần
Phí tiện íchBên cho thuê không chịu trách nhiệm nếu nó đã được nêu trong hợp đồng cho thuêBên thuê có trách nhiệm thanh toán phí tiện ích hàng tháng

Bài học là gì?

Bên cho thuê là một trong những người tham gia chính trong hai người tham gia hợp đồng cho thuê, người sở hữu hoặc sở hữu tài sản và cung cấp nó như cho thuê cho bên thuê trong một thời gian xác định. Bên cho thuê có thể là cả cá nhân và pháp nhân. Trong hầu hết các trường hợp, người bán và người cho thuê tài sản có thể là một và cùng một người. Khi bên cho thuê thuê một bất động sản, anh ta có quyền hạn chế đối với tài sản thuê. Bên cho thuê sẽ chỉ có quyền hạn chế để vào cho các mục đích sửa chữa và bảo trì cụ thể. Tuy nhiên, anh ta có quyền hoàn thành hợp đồng cho thuê trong trường hợp anh ta phát hiện có bất kỳ việc sử dụng bất hợp pháp tài sản hoặc thiệt hại cố ý gây ra. Thông thường thuế đánh vào tài sản và các chi phí pháp lý khác được trả bởi bên cho thuê chưa được thỏa thuận trước rằng bên thuê sẽ giải quyết những khoản này. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, bên thuê có trách nhiệm thanh toán các khoản phí tiện ích nếu số tiền thuê không bao gồm các chi phí được trả trước.


Bên thuê là gì?

Bên thuê là một trong những người tham gia chính trong hai người tham gia hợp đồng cho thuê, người có được tài sản hoặc tài sản bất động và trả lại các khoản thanh toán định kỳ hoặc hàng tháng. Hợp đồng cho thuê về phía bên thuê cho thấy quyền sở hữu tài sản; tuy nhiên, anh ấy vẫn có thể được coi là chủ sở hữu vì quyền sở hữu thuộc về bên cho thuê. Thông thường, bên thuê có thể chịu trách nhiệm thanh toán các khoản phí và thuế của chính phủ cho đến khi được quy định trước. Theo cách tương tự, anh ta cũng không bị ràng buộc để sửa chữa và bảo trì. Trong hầu hết các trường hợp, các chi phí tiện ích luôn được bên thuê thanh toán cho đến khi thỏa thuận trước rằng anh ta sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán tất cả những điều này nếu thỏa thuận cho thuê đã bao gồm các chi phí này.


Sự khác biệt chính

  1. Bên cho thuê mua lại tài sản, không phải để sử dụng cho riêng mình và bên thuê mua tài sản đó cho thuê để sử dụng.
  2. Chuyển nhượng ban đầu của phần còn lại với bên cho thuê, tuy nhiên, bên thuê có quyền sở hữu để sử dụng tạm thời cho một khoản thanh toán đã thỏa thuận.
  3. Quyền sở hữu thuộc về bên cho thuê trong khi quyền sở hữu thuộc về bên thuê.
  4. Trong trường hợp bên thuê phá sản, bên cho thuê có quyền được thanh toán trước trong khi bên thuê không quan tâm đến việc phá sản của bên cho thuê.
  5. Ít hơn là chủ sở hữu của tài sản và không có hạn chế về việc sử dụng tài sản của mình. Sự cho phép chỉ được yêu cầu nếu hợp đồng thuê đã được thực hiện và tài sản ở bên thuê bên kia Mặt khác, bên thuê có quyền kiểm soát hạn chế đối với tài sản.
  6. Bên thuê cần cung cấp bảo hiểm cho mất mát trong khi bên cho thuê có trách nhiệm đảm bảo rằng mình là chủ sở hữu hoặc ký hợp đồng thuê thay mặt cho hiệu trưởng.
  7. Việc xem xét của bên cho thuê là lấy một khoản thanh toán dưới dạng bồi thường hoặc tiền thuê nhà. Việc xem xét của bên thuê là để có được việc sử dụng tạm thời và hưởng thụ một thứ hoặc toàn bộ hoặc
  8. Đó là bên thuê có thể chọn vô hiệu hóa hợp đồng trong trường hợp phá hủy tài sản do hỏa hoạn, lũ lụt, tạm thời hoặc bất kỳ sự kiện không xác định nào khác.
  9. Người cho thuê có thể lấy tài sản từ ai đó và có thể cho thuê thêm, nhưng bên thuê không được phép cho người khác sử dụng tài sản cho mục đích khác ngoài mục đích mà nó được cho thuê.
  10. Theo IAS 17 về thời hạn cho thuê tài chính, trong báo cáo tài chính của bên thuê: khi bắt đầu thời hạn thuê, nên cho thuê tài chính như một tài sản và nợ phải trả ở mức thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản và giá trị hiện tại trong số các khoản thanh toán cho thuê tối thiểu (được chiết khấu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê, nếu có thể, hoặc nếu không theo tỷ lệ vay tăng dần của đơn vị)., thì trong một báo cáo tài chính của bên cho thuê: khi bắt đầu thời hạn thuê, bên cho thuê phải ghi lại cho thuê tài chính trong bảng cân đối kế toán như một khoản phải thu, với số tiền bằng với khoản đầu tư ròng trong hợp đồng thuê.

Giải thích video