NAT so với PAT

Tác Giả: Laura McKinney
Ngày Sáng TạO: 4 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 14 Có Thể 2024
Anonim
NAT vs PAT, Static vs Dynamic -- demystified! -- Network Address Translation
Băng Hình: NAT vs PAT, Static vs Dynamic -- demystified! -- Network Address Translation

NộI Dung

Sự khác biệt giữa NAT và PAT là NAT là dịch địa chỉ mạng được sử dụng để ánh xạ địa chỉ IP công cộng thành địa chỉ IP riêng, NAT có thể là một và nhiều thành một trong khi PAT là dịch địa chỉ cổng là loại NAT trong đó nhiều địa chỉ IP riêng được ánh xạ vào một IP công cộng bằng cách sử dụng các cổng.


Hai giao thức mạng rất quan trọng, một giao thức NAT là dịch địa chỉ mạng và giao thức khác là dịch địa chỉ cổng. Đây là các giao thức mạng, mục đích chính của các giao thức mạng này là ánh xạ địa chỉ riêng chưa đăng ký còn được gọi là địa chỉ bên trong thành địa chỉ công cộng đã đăng ký còn được gọi là bên trong toàn cầu. Điều này được thực hiện trước khi chuyển gói trong một mạng bên ngoài. NAT là bản dịch địa chỉ mạng được sử dụng để ánh xạ địa chỉ IP công cộng thành địa chỉ IP riêng, NAT có thể là một đối một và nhiều đối với một. Trong địa chỉ mạng, địa chỉ máy chủ dịch thuộc về một mạng nội bộ. Địa chỉ này không được chỉ định bởi một trung tâm thông tin mạng mà còn được gọi là nhà cung cấp dịch vụ. Trong địa chỉ toàn cầu, địa chỉ này là một địa chỉ được chỉ định bởi trung tâm thông tin mạng. Có rất nhiều sự cạn kiệt của không gian địa chỉ IP có sẵn, vì vậy mục đích của việc tạo ra NAT là làm chậm tốc độ cạn kiệt được thực hiện bằng cách cho phép nhiều địa chỉ IP riêng.


Nếu chúng ta nói về sự khác biệt chính thì sự khác biệt chính giữa NAT và PAT là NAT là dịch địa chỉ mạng được sử dụng để ánh xạ địa chỉ IP công cộng thành địa chỉ IP riêng, NAT có thể là một và nhiều thành một trong khi PAT là địa chỉ Cổng dịch là loại NAT trong đó nhiều địa chỉ IP riêng được ánh xạ thành IP công cộng duy nhất bằng cách sử dụng các cổng. Nếu bất kỳ người dùng mạng nội bộ nào có IP riêng còn được gọi là địa chỉ chưa đăng ký thì không thể kết nối với internet vì mỗi thiết bị cần một địa chỉ IP duy nhất. Dịch địa chỉ mạng kết nối hai mạng với nhau và sau đó dịch địa chỉ riêng của mạng nội bộ thành địa chỉ công cộng hợp pháp. PAT là dịch địa chỉ cổng là loại NAT trong đó nhiều địa chỉ IP riêng được ánh xạ thành IP công cộng duy nhất bằng cách sử dụng các cổng. Công việc của PAT là ánh xạ nhiều nguồn địa chỉ cục bộ và cổng tới địa chỉ toàn cầu duy nhất. Giao diện của địa chỉ IP trong PAT được sử dụng kết hợp với số cổng. Mỗi mạng có địa chỉ IP là số cổng là duy nhất. NAT có thể dịch số 16 bit thành số cổng. NAT cung cấp bảo mật vì quá trình dịch thuật là minh bạch. NAT là một công cụ để di chuyển mạng và hợp nhất nó cũng là chia sẻ tải máy chủ và tạo máy chủ ảo. Có hai loại NAT là NAT tĩnh được ánh xạ tới một địa chỉ toàn cầu và chỉ có một mối quan hệ trong NAT tĩnh. Loại thứ hai là NAT động chuyển đổi địa chỉ IP riêng chưa đăng ký thành địa chỉ IP riêng đã đăng ký. Loại cuối cùng là PAT.


Nội dung: Sự khác biệt giữa NAT và PAT

  • Biểu đồ so sánh
  • NAT là gì?
  • BỆNH NHÂN là gì?
  • Sự khác biệt chính
  • Phần kết luận
  • Video giải thích

Biểu đồ so sánh

Nền tảngNATBỆNH NHÂN
Ý nghĩa NAT là dịch địa chỉ mạng được sử dụng để ánh xạ địa chỉ IP công cộng thành địa chỉ IP riêng; NAT có thể là một đối một và nhiều đối với một

PAT là dịch địa chỉ cổng là loại NAT trong đó nhiều địa chỉ IP riêng được ánh xạ thành IP công cộng duy nhất bằng cách sử dụng các cổng.

 

Sử dụng NAT sử dụng địa chỉ IPv4PAT sử dụng địa chỉ IPv4 cùng với số cổng.
Kiểu Các loại NAT là NAT tĩnh và NAT độngCác loại PAT là PAT tĩnh và PAT quá tải
Mối quan hệNAT là một siêu nhóm của PATPAT là loại NAT

NAT là gì?

NAT là bản dịch địa chỉ mạng được sử dụng để ánh xạ địa chỉ IP công cộng thành địa chỉ IP riêng, NAT có thể là một đối một và nhiều đối với một. Trong địa chỉ mạng, địa chỉ máy chủ dịch thuộc về một mạng nội bộ. Địa chỉ này không được chỉ định bởi một trung tâm thông tin mạng mà còn được gọi là nhà cung cấp dịch vụ. Trong địa chỉ toàn cầu, địa chỉ này là một địa chỉ được chỉ định bởi trung tâm thông tin mạng. Có một tỷ lệ lớn làm cạn kiệt không gian địa chỉ IP có sẵn, vì vậy mục đích tạo ra NAT là làm chậm tốc độ tiêu thụ được thực hiện bằng cách cho phép nhiều địa chỉ IP riêng. NAT cung cấp bảo mật vì quá trình dịch thuật là minh bạch. NAT là một công cụ để di chuyển mạng và hợp nhất nó cũng là chia sẻ tải máy chủ và tạo máy chủ ảo. Có hai loại NAT là NAT tĩnh được ánh xạ tới địa chỉ toàn cầu và chỉ có một mối quan hệ trong NAT tĩnh. Loại thứ hai là NAT động chuyển đổi địa chỉ IP riêng chưa đăng ký thành địa chỉ IP riêng đã đăng ký. Loại cuối cùng là PAT.

BỆNH NHÂN là gì?

PAT là dịch địa chỉ cổng là loại NAT trong đó nhiều địa chỉ IP riêng được ánh xạ thành IP công cộng duy nhất bằng cách sử dụng các cổng. Công việc của PAT là ánh xạ nhiều nguồn địa chỉ cục bộ và cổng tới địa chỉ toàn cầu duy nhất. Giao diện của địa chỉ IP trong PAT được sử dụng kết hợp với số cổng. Mỗi mạng có địa chỉ IP là số cổng là duy nhất. NAT có thể dịch số 16 bit thành số cổng.

Sự khác biệt chính

  1. NAT là dịch địa chỉ mạng được sử dụng để ánh xạ địa chỉ IP công cộng thành địa chỉ IP riêng, NAT có thể là một và nhiều thành một trong khi PAT là dịch địa chỉ cổng là loại NAT trong đó nhiều địa chỉ IP riêng được ánh xạ thành một IP công cộng bằng cách sử dụng cổng.
  2. NAT sử dụng địa chỉ IPv4 trong khi PAT sử dụng địa chỉ IPv4 cùng với số cổng.
  3. Các loại NAT là NAT tĩnh và NAT động trong khi các loại PAT là PAT tĩnh và PAT quá tải.
  4. NAT là một superset của PAT trong khi PAT là loại NAT.

Phần kết luận

Trong bài viết này, chúng ta thấy sự khác biệt rõ ràng giữa NAT và PAT là các giao thức mạng.

Video giải thích